Tin cộng đồng

14/03/2019

Thu nhập tại nhiều công ty vẫn làm được cam kết 02/CK-TNCN chưa phải khấu trừ thuế

Thu nhập tại nhiều công ty vẫn làm được cam kết 02/CK-TNCN chưa phải khấu trừ thuế

 Để tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thuế TNCN, ngày 08/11/2018, Tổng cục Thuế đã có Công văn số 4389/TCT-TNCN trả lời công văn số 2653/CT-TNCN ngày 27/09/2018 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên về việc giải đáp chính vướng mắc chính sách thuế thu nhập cá nhân.

Tại nội dung công văn này, Tổng cục Thuế có ý kiến hướng dẫn cụ thể về việc cam kết chưa phải khấu trừ thuế do chưa đến mức phải nộp thuế và về việc xác định thu nhập chịu thuế khi quyết toán thuế TNCN. Cụ thể:

  1. Về việc cam kết chưa phải khấu trừ thuế do chưa đến mức phải nộp thuế:

– Tại điểm i, khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Ngoài nội dung hướng dẫn căn cứ theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC là: Trường hợp tổ chức trả thu nhập không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng trả thu nhập theo từng lần phát sinh từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định thì Tổng cục thuế đã hướng dẫn thêm nội dung:

– Trường hợp, trong năm người lao động có nhiều lần thu nhập 2.000.000 đồng/lần trở lên tại cùng một tổ chức trả thu nhập ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó lập một bản cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính. Tổ chức trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân đối với từng lần chi trả trên 2 triệu đồng.

– Trường hợp, trong năm người lao động có nhiều lần thu nhập 2 triệu đồng/lần trở lên tại nhiều tổ chức trả thu nhập mà ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó lập bản cam kết tại từng đơn vị chi trả thu nhập theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Tổ chức trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân đối với từng lần chi trả trên 2 triệu đồng.

 Như vậy, cá nhân có thu nhập nhiều lần tại cùng một tổ chức trả thu nhập hoặc tại nhiều tổ chức trả thu nhập (từ 2.000.000 đồng/lần trở lên), nếu tổng thu nhập của cá nhân trong năm chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó vẫn được lập bản cam kết tại từng đơn vị chi trả thu nhập theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Tổ chức trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân đối với từng lần chi trả trên 2 triệu đồng.

        2. Về việc xác định thu nhập chịu thuế khi quyết toán thuế TNCN:

– Tại tiết a.3, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Nội dung công văn hướng dẫn cụ thể đối với 02 trường hợp:

– Trường hợp 1: cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Trường hợp 2: cá nhân trong năm có thu nhập không quá 120 triệu đồng/năm nhưng có thu nhập dưới 2 triệu chưa được khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế khi quyết toán thuế. Trong trường hợp này, cá nhân có thu nhập phải tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định.

 Như vậy, trường hợp cá nhân trong năm có thu nhập vãng lai dù là dưới 2 triệu mà chưa được khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10 % thì phải tự xác định xem tổng thu nhập của cá nhân trong năm (bao gồm cả phần thu nhập vãng lai này) đã đến mức phải nộp thuế TNCN hay chưa. Nếu tổng thu nhập của cá nhân trong năm (bao gồm cả phần thu nhập vãng lai này) đã đến mức phải nộp thuế TNCN  thì cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế theo quy định.

(Nguồn: Tổng cục thuế)

Tải mẫu Cam kết 02/CK-TNCN Tại đây.

Chat Facebook
  • Chào bạn!

  • Bạn cần chúng tôi tư vấn hoặc hỗ trợ thông tin gì ạ?

  • Chat ngay
error: Nội dung được bảo vệ !